Bóc tách động mạch chủ là gì? Các công bố khoa học về Bóc tách động mạch chủ

Bóc tách động mạch chủ (hay còn gọi là tách cắt động mạch chủ) là một quá trình phẫu thuật y học nhằm gắn lại các đoạn động mạch, sau khi chúng đã bị tách rời v...

Bóc tách động mạch chủ (hay còn gọi là tách cắt động mạch chủ) là một quá trình phẫu thuật y học nhằm gắn lại các đoạn động mạch, sau khi chúng đã bị tách rời vì một lý do nào đó. Thường thì bóc tách động mạch chủ được thực hiện khi động mạch chủ bị rách hoặc bị tách chia do chấn thương, tai nạn hoặc bệnh lý. Quá trình này thường được thực hiện bởi các bác sĩ phẫu thuật tay nghề cao trong môi trường phẫu thuật.
Cụ thể hơn, quá trình bóc tách động mạch chủ có thể diễn ra như sau:

1. Chuẩn bị trước: Quá trình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về tài liệu, trang thiết bị và nhân lực. Bác sĩ sẽ được thông báo về trạng thái của bệnh nhân, tình trạng tách động mạch chủ và sự cần thiết của ca phẫu thuật.

2. Tiếp cận và kiểm soát: Bác sĩ sẽ thực hiện một mổ phẫu thuật để tiếp cận và kiểm soát vết thương. Điều này có thể bao gồm mổ mở hoặc sử dụng kỹ thuật nội soi để xem xét bên trong.

3. Bảo vệ và khâu đứt: Sau khi tiếp cận và kiểm soát vết thương, bác sĩ sẽ sử dụng các phương pháp bảo vệ động mạch chủ và khâu đứt vết thương. Đây là quá trình quan trọng để ngăn chặn máu chảy ra khỏi động mạch chủ và đảm bảo sự liên kết an toàn.

4. Gắn lại và kết hợp: Bác sĩ sẽ sử dụng các kỹ thuật phẫu thuật để gắn lại các đoạn động mạch chủ đã bị tách rời. Phương pháp này có thể bao gồm sử dụng các dây đơn hoặc mút tự hòa tan để kết hợp các đoạn động mạch.

5. Kiểm tra và điều chỉnh: Sau khi hoàn thành việc kết hợp lại động mạch chủ, bác sĩ sẽ kiểm tra và đảm bảo rằng dòng máu được lưu thông bình thường. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ điều chỉnh hoặc sửa chữa thêm trước khi hoàn tất quá trình.

Quá trình bóc tách động mạch chủ rất phức tạp và cần sự chuyên nghiệp cao từ các bác sĩ phẫu thuật và nhóm y khoa. Quá trình phẫu thuật này chỉ được thực hiện trong các trường hợp cần thiết và được xem là một biện pháp cuối cùng để cứu sống hoặc cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân gặp vấn đề về động mạch chủ.
Quá trình bóc tách động mạch chủ có thể được mô tả chi tiết như sau:

1. Phẫu thuật tiếp cận: Sau khi được gây tê chung hoặc gây tê cục bộ, bệnh nhân được đặt trong tư thế phẫu thuật thích hợp. Bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành một mổ phẫu thuật như mổ mở thông thường hoặc sử dụng kỹ thuật nội soi để tiếp cận vết thương. Việc tiếp cận đòi hỏi kiến thức về cấu trúc của động mạch chủ và kỹ năng phẫu thuật cao.

2. Cạo tổn thương: Trước khi bóc tách động mạch chủ, bác sĩ phẫu thuật sẽ cạo và làm sạch vết thương, loại bỏ mô hoại tử và những cấu trúc bị thương khác. Quá trình này giúp đảm bảo mô ở vùng vết thương sẵn sàng cho việc tái tạo và sửa chữa.

3. Bóc tách động mạch chủ: Sau khi vùng vết thương đã được chuẩn bị, bác sĩ phẫu thuật sẽ bóc tách động mạch chủ. Quá trình này có thể bao gồm tách rời các đoạn động mạch để loại bỏ các cục máu đông hoặc mảnh vỡ, loại bỏ một phần của động mạch nếu nó bị hư hỏng hoặc thay thế hoàn toàn động mạch bị tổn thương bằng một cục động mạch từ vị trí khác trên cơ thể.

4. Kết hợp và tái thiết: Sau khi tiến hành bóc tách, bác sĩ phẫu thuật tiến hành việc kết hợp lại các đoạn động mạch chủ. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng sợi chỉ, dây đàn hồi hoặc các công nghệ hiện đại khác như máy móc gắn kết.

5. Kiểm tra và kiểm soát: Khi hoàn tất quá trình kết hợp lại động mạch chủ, bác sĩ phẫu thuật sẽ kiểm tra và kiểm soát sự lưu thông máu. Điều này có thể bao gồm sử dụng một dụng cụ kiểm tra dòng máu, kiểm tra thị lực hoặc sử dụng máy móc để đo áp suất máu.

6. Đóng vết thương: Khi đảm bảo dòng máu ổn định, vết thương sẽ được đóng và bình phục sau quá trình bóc tách động mạch chủ. Bác sĩ sẽ sử dụng các kỹ thuật khâu phù hợp để đảm bảo là vết thương được đóng kín và phục hồi tốt.

Sau khi quá trình bóc tách động mạch chủ hoàn tất, bệnh nhân thường được chăm sóc và theo dõi cẩn thận để đảm bảo sự phục hồi an toàn và hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bóc tách động mạch chủ":

Cấu trúc vi mô của sợi elastin và collagen trong động mạch chủ người khi lão hóa và bệnh lý: một bài tổng quan Dịch bởi AI
Journal of the Royal Society Interface - Tập 10 Số 83 - Trang 20121004 - 2013

Bệnh lý động mạch chủ là một nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở các quốc gia phát triển. Các hình thức phổ biến nhất của bệnh lý động mạch chủ bao gồm phình động mạch, bóc tách, tắc nghẽn do xơ vữa động mạch và sự cứng lại do lão hóa. Cấu trúc vi mô của mô động mạch chủ đã được nghiên cứu với sự quan tâm lớn, vì việc thay đổi số lượng và/hoặc kiến trúc của các sợi kết nối (elastin và collagen) trong thành động mạch chủ, trực tiếp ảnh hưởng đến tính đàn hồi và sức mạnh, có thể dẫn đến những thay đổi cơ học và chức năng liên quan đến những tình trạng này. Bài viết tổng quan này tóm tắt những tiến bộ trong việc đặc trưng hóa cấu trúc vi mô của các sợi kết nối trong thành động mạch chủ người trong quá trình lão hóa và bệnh lý, đặc biệt nhấn mạnh đến động mạch chủ ngực lên và động mạch chủ bụng, nơi mà các hình thức bệnh lý động mạch chủ phổ biến nhất thường xảy ra.

#Bệnh lý động mạch chủ #phình động mạch #bóc tách #xơ vữa động mạch #elastin #collagen #lão hóa #cấu trúc vi mô
ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ CẤP TÍNH BẰNG PHẪU THUẬT MỞ KẾT HỢP ỐNG GHÉP LAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Bóc tách động mạch chủ ngực cấp tính là một cấp cứu tim mạch nguy cơ cao, đặc biệt là thể lâm sàng Stanford A- De Bakey I. Bên cạnh phẫu thuật mổ mở kinh điển, phẫu thuật hybrid (mổ mở kết hợp đặt ống ghép lai) là phương pháp giải quyết thêm thương tổn ở động mạch chủ xuống. Tuy nhiên, cần có nghiên cứu hiệu quả của phương pháp này. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp phẫu thuật mổ mở kết hợp đặt ống ghép lai nội mạch động mạch chủ từ tháng 5/2020 đến tháng 9/2020 tại khoa Hồi sức- Phẫu thuật Tim BVCR với chẩn đoán trước mổ là phình lóc động mạch chủ ngực cấp tính loại Stanford A – De Bakey I. Kết quả: Có 17 bệnh nhân trong nghiên cứu, nam/nữ = 13/4. Tuổi trung bình 56,5± 12,7. Phân suất tống máu thất trái trước mổ EF= 63±3,9%. Đường kính động mạch chủ lên trung bình: 43,2±1,8mm, tỷ lệ đường kính động mạch chủ ngực lên/diện tích da cơ thể  là 24,14mm/m2 da. Thời gian kẹp động mạch chủ 118±39 phút và thời gian chạy máy là 220±30 phút. Số lượng ống ghép đặt cho một bệnh nhân là 1, chiều dài ống ghép: 175,7±16mm. Tỷ lệ tử vong là 2/17 (11,7%). Kết luận: Phẫu thuật mổ mở kết hợp đặt ống ghép lai sản xuất tại chỗ là hiệu quả, điều trị tốt các trường hợp bệnh  động mạch chủ bóc tách cấp tính Stanford A- DeBakey I. Phương pháp này có thể nhân rộng cho các trung tâm tim mạch khác.
#bóc tách động mạch chủ #ống ghép lai #stentgraft
Kết quả bước đầu can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chủ tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Mở đầu: Bệnh lý động mạch chủ là bệnh lý nặng, diễn biến đột ngột, tiên lượng tử vong cao. Can thiệp nội mạch là phương pháp mới, ít xâm lấn, có kết quả sớm và kết quả trung hạn tốt Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 03 ca lâm sàng được chẩn đoán bệnh mạch động mạch chủ được can thiệp nội mạch tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai Kết quả: 1 trường hợp bóc tách động mạch chủ ngực loại B nguy cơ cao, 1 trường hợp phình động mạch chủ ngực xuống vỡ vào phổi gây ho ra máu và 1 trường hợp phình quai động mạch chủ có triệu chứng. 2 trường hợp có chuyển vị một phần quai động mạch chủ: Động mạch thân tay đầu ® cảnh chung trái ® dưới đòn trái. Thời gian hồi sức của cả 3 trường hợp là 1 ngày. Trong giai đoạn hậu phẫu bệnh nhân nhanh chóng phục hồi và được tập vật lý trị liệu rất sớm. Sau phẫu thuật, bệnh nhân không còn đau ngực, hòa nhập sinh hoạt thường nhật tốt Kết luận: Can thiệp nội mạch động mạch chủ bước đầu có thể triển khai tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. Việc triển khai kĩ thuật này tại bệnh viện tỉnh giúp cải thiện tiên lượng, giảm tử vong và tai biến và góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của bệnh viện.
#Phình động mạch chủ #bóc tách động mạch chủ #can thiệp nội mạch
Cập nhật hướng dẫn điều trị bóc tách động mạch chủ ngực type B của hiệp hội mạch máu châu Âu (ESVS)
CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TYPE B CỦA HIỆP HỘI MẠCH MÁU CHÂU ÂU (ESVS)
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TRONG HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ và mô tả một số đặc điểm về hình thái tổn thương trong hội chứng ĐMC ngực cấp ở nhóm bệnh nhân được nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, hàng loạt các trường hợp. Bn được chẩn đoán một trong các thể của HC ĐMC ngực cấp và được điều trị tại khoa phẫu thuật tim, bệnh viện Chợ Rẫy và khoa phẫu thuật tim mạch, bệnh viện Đại Học Y Dược trong thời gian từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2018. Kết quả: Trong thời gian 3 năm (9/2015- 9/2018), chúng tôi thu thập được 102 trường hợp được chẩn đoán hội chứng ĐMC cấp. Sau khi được hội chẩn tim mạch, có 101 ca được điều trị phẫu thuật. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi 61-70 tuổi (45,8%).  Các dạng hình thái tổn thương: Nhóm bóc tách kinh điển (AD) chiếm tỷ lệ cao nhất 66,3%, nhóm phình dọa vỡ (AAR) là 23,8%, nhóm loét thủng (PAU) là 8,9%, nhóm huyết khối tụ thành (IMH) là 23,8%. Trong HC ĐMC cấp, vị trí tổn thương chủ yếulà ĐMC ngực đoạn lên (74,3%). Các vị trí khác có tỷ lệ tổn thương ít gặp hơn, tổn thương đoạn quai (54,5%), tổn thương đoạn gốc ĐMC (29,7%). Kết luận: Hình thái tổn thương trong hội chứng ĐMC ngực cấp khá đa dạng và phức tạp, thường gặp vẫn là dạng hình thái bóc tách ĐMC kinh điển (AD) chiếm tỷ lệ cao nhất 66,3%; các hình thái ít gặp hơn là loét thủng PAU 8,9% và huyết khối tụ thành IMH 23,8%. Tổn thương có thể gặp ở nhiều vị trí khác nhau và chồng lấn lên nhau, thường gặp nhất là ĐMC đoạn lên là 74,3%. đoạn quai 54,4%.
#Hội chứng động mạch chủ cấp #bóc tách #Huyết khối tụ thành #phình ĐMC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa hội chứng ĐMC ngực cấp ở nhóm bệnh nhân được nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu, hàng loạt các trường hợp bệnh nhân có HCĐMC ngực cấp được điều trị ngoại khoa tại khoa phẫu thuật tim, bệnh viện Chợ Rẫy và khoa phẫu thuật tim mạch, bệnh viện Đại Học Y Dược trong thời gian từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2018. Kết quả: Trong thời gian 3 năm (9/2015- 9/2018), chúng tôi thu thập được 102 trường hợp được chẩn đoán hội chứng ĐMC cấp. Sau khi được hội chẩn tim mạch, có 101 ca được điều trị phẫu thuật. Phân tầngđược các tổn thương và xác định phạm vi can thiệp: thay ĐMC lên và quai: có tỷ lệ cao nhất (54,5%);  thay ĐMC lên và bán quai: có tỷ lệ ít nhất (20,8%); xử trí thay 1 đoạn ĐMC đơn thuần là thường gặp (24,8%); trong đó chỉ có 6 TH được phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch. Tỷ lệ tử vong sớm trong thời gian nằm viện là 22,7 % (23/101). Nguyên nhân tử vong sớm: thường gặp là viêm phổi và TBMMN. Biến chứng thường gặp nhất: TBMMN (25,7%), viêm phổi (37,6%). Kết quả trung hạn: thời gian theo dõi trung bình là 32,2 tháng. Ghi nhận: có 8 trường hợp mất dấu theo dõi và có thêm 7 TH tử vong trong suốt thời gian theo dõi. Tỷ lệ sống còn của nghiên cứu theo đồ thị Kaplan-Meier là: 69%. Kết luận: Điều trị phẫu thuật vẫn còn nhiều khó khăn và thử thách. Phạm vi xử trí tập trung đoạn lên và quai chiếm tỷ lệ cao. Thay ĐMC lên và quai (54,5%); thay ĐMC lên và bán quai (20,8%). Nhiều biến chứng sau mổ được ghi nhận với tỷ lệ khác nhau. Tỷ lệ tử vong sớm trong thời gian nằm viện là 22,7%. Trong suốt thời gian theo dõi là 32,2 tháng, tỷ lệ sống còn theo đồ thị Kaplan- Meier là 69%.
#Hội chứng ĐMC cấp #Bóc tách ĐMC #Huyết khối tụ thành #Loét xuyên thành #phình ĐMC dọa vỡ
Hồi sức phình bóc tách động mạch chủ ngực Stanford A ở bệnh nhân nữ có thai: nhân 3 trường hợp lâm sàng
3 BN đều nhập viện cấp cứu vì đau ngực trái, tiền sử không ghi nhận bệnh động mạch chủ (ĐMC), không tăng huyết áp. 1 BN 20 tuổi thai 12 tuần bị bóc tách ĐMC ngực đoạn quai đường kính 60 mm, tụ máu quanh túi phình, khả năng vỡ. 1 BN 26 tuổi thai 31 tuần bị phình ĐMC ngực lên, có dấu bóc tách từ đoạn lên kéo dài dến chỗ chia động mạch thận 2 bên, đường kính xoang 62 mm, đoạn lên: 36 mm, hở van ĐMC trung bình. 1 BN 31 tuổi thai 33 tuần bị phình bóc tách gốc ĐMC và dãn nhẹ ĐMC ngực đoạn lên, hở van ĐMC nhẹ. 2 BN thai 31 tuần và 33 tuần được tiến hành phẫu thuật lấy thai trước và phẫu thuật điều trị PBTĐMCN sau, 2 bé sơ sinh được chăm sóc tốt tại bệnh viện phụ sản. Cả 3 thai phụ được điều trị phẫu thuật thay phình ĐMC ngực đoạn lên, 1 thai phụ thay van ĐMC sinh học. Phẫu thuật thành công không biến chứng. Riêng BN thai 12 tuần được hổ trợ progesterone sau mổ và tiếp tục thai kỳ. PBTĐMCN týp A hiếm gặp trong thai kỳ và gây tử vong rất cao cho cả mẹ và con. Hiện vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm và khuyến cáo điều trị. Cần có sự phối hợp điều trị khẩn trương, kịp thời giữa các chuyên khoa sản, phẫu thuật tim và các bác sĩ gây mê, hồi sức.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT HYBRID TRONG ĐIỀU TRỊ BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ STANFORD B
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Bóc tách động mạch chủ Stanford B (BTĐMCSB) là bệnh lý mạch máu thường gặp, tỉ lệ mắc khoảng 3/100.000 người/năm, với tỉ lệ tử vong trong 5 năm lên tới 30-40% nếu không được điều trị thích hợp. Điều trị bệnh lý BTĐMCSB bao gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa, trong đó phẫu thuật hybrid với phẫu thuật chuyển vị các nhánh quai động mạch chủ (ĐMC) kết hợp can thiệp nội mạch đặt ống ghép nội mạch ĐMC ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các trường hợp BTĐMCSB có vùng hạ đặt đầu gần không thích hợp. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật hybrid điều trị bóc tách động mạch chủ Stanford B cấp tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân (BN) được phẫu thuật hybrid điều trị BTĐMCSB tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2020. Kết quả: 43 BN được chẩn đoán BTĐMCSB cấp tính có chỉ định phẫu thuật hybrid với độ tuổi trung bình là 54,8± 12,3 tuổi, lớn nhất là 75 tuổi, nhỏ nhất là 31 tuổi, tỉ lệ nam giới chiếm 67,4%. Có 15 trường hợp phẫu thuật chuyển vị ĐM cảnh chung trái- dưới đòn trái, 28 trường hợp phẫu thuật chuyển vị ĐM cảnh chung phải- cảnh chung trái- dưới đòn trái. Thời gian phẫu thuật trung bình là 304,5 ± 76,37 phút, thời gian nằm viện sau phẫu thuật 7,91 ± 2,93 ngày. Tỉ lệ thành công về mặt kĩ thuật đạt 97,6%. Sau mổ có 1 trường hợp thiếu máu tủy (2,3%), 1 trường hợp tụ máu vết mổ chuyển vị phải phẫu thuật cầm máu (2,3%), 1 trường hợp tổn thương thần kinh quặt ngược trái gây khàn tiếng (2,3%), 1 trường hợp tử vong chu phẫu do xuất huyết não, viêm phổi nặng (2,3%). Thời gian theo dõi trung bình là 10,6± 1,8 tháng. Tử vong trong thời gian theo dõi là trường hợp (2,4%), rò ống ghép loại IB 1 trường hợp, bóc tách ngược Stanford A là 1 trường hợp. Kết luận: Phẫu thuật hybrid điều trị các trường hợp BTĐMCSB cấp tính, có vùng hạ đặt đầu gần không phù hợp đạt kết quả tốt, biến chứng và tử vong thấp. Kết quả lâu dài: cần theo dõi và đánh giá tiếp.
#bóc tách động mạch chủ Stanford B #phẫu thuật hybrid
Kết quả 4 năm đặt stent graft điều trị bệnh lý động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá kết quả 4 năm phương pháp đặt stent graft tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch- Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020, Khoa Phẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã điều trị 57 bệnh nhân mắc bệnh lý động mạch chủ bằng phương pháp đặt stent graft. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp theo dõi dọc. Kết quả: Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật 57 (100%), tỷ lệ sống sót: 54 (94,7%), tỷ lệ thông mạch: 55 (96,5%), tỷ lệ can thiệp lại: 0 (0%). Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày: 3 (5,3%), rò stent graft: 2 (3,5%), thiếu máu tuỷ: 2 (3,5%), đột quỵ não: 1 (1,8%), nhiễm trùng: 1 (1,8%). Kết luận: Trong điều trị bệnh lý động mạch chủ, phương pháp đặt stent graft là phương pháp an toàn và hiệu quả cao. Để điều trị triệt để bệnh lý động mạch chủ bằng phương pháp đặt stent graft, phẫu thuật nên được thực hiện trên bàn hybrid và do các bác sĩ ngoại khoa tim mạch thực hiện.
#Bệnh lý động mạch chủ #phình động mạch chủ #bóc tách động mạch chủ #stent graft
Cơn co thắt động mạch vành được ghi nhận bằng chụp động mạch như một nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim trong giai đoạn cấp tính của bệnh bóc tách động mạch chủ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 9 - Trang 104-107 - 1994
Chúng tôi đã ghi nhận angiographically sự co thắt động mạch vành gây ra nhồi máu cơ tim trong giai đoạn cấp tính của bệnh bóc tách động mạch chủ (Stanford A). Chụp động mạch vành và chụp động mạch chủ được thực hiện khi bệnh nhân nhập viện cho thấy sự tắc nghẽn hoàn toàn của động mạch vành phải và bóc tách của động mạch chủ. Tiêm trong động mạch vành isosorbide dinitrate và tiêm truyền tĩnh mạch verapamil đã mở thông động mạch vành phải bị tắc và phục hồi hoàn toàn lưu lượng máu. Chúng tôi kết luận rằng, trong trường hợp bóc tách động mạch chủ này, sự kích thích mạnh mẽ do bóc tách động mạch chủ đã gây ra cơn co thắt mạch vành phải, mà là nguyên nhân chính của nhồi máu cơ tim. Đây là báo cáo trường hợp đầu tiên cho thấy bằng chứng rõ ràng rằng nhồi máu cơ tim xảy ra do cơn co thắt liên quan đến bóc tách động mạch chủ.
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2